Cụ thể, giá dịch vụ 1 chiều vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản tối đa như sau:
- Đối với khoảng cách đường bay dưới 500 km:
+ Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội: 1.600.000 đồng/vé.
+ Nhóm đường bay khác dưới 500 km: 1.700.000 đồng/vé.
- Đối với khoảng cách đường bay từ 500 km đến dưới 850 km: 2.200.000 đồng/vé.
- Đối với khoảng cách đường bay từ 850 km đến dưới 1.000 km: 2.790.000 đồng/vé.
- Đối với khoảng cách đường bay từ 1.000 km đến dưới 1.280 km: 3.200.000 đồng/vé.
- Đối với khoảng cách đường bay từ 1.280 km trở lên: 3.750.000 đồng/vé.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.
Giá vé chưa bao gồm: Thuế GTGT; Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm giá phục vụ hành khách, giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý; Giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm. Giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu thị trường.
Về phía hãng hàng không phải có trách nhiệm:
- Quy định giá vé cụ thể trên đường bay hoặc nhóm đường bay theo phương thức đa dạng giá vé cho mỗi đường bay và chính sách giá giảm thường xuyên dành cho đồng bào, chiến sỹ thường trú tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Thực hiện kê khai mức giá cụ thể với Cục Hàng không Việt Nam và thực hiện công bố công khai giá theo quy định.
- Trong trường hợp các hãng hàng không mở đường bay mới, chưa được công bố trong nhóm cự ly bay do Cục Hàng không Việt Nam thông báo, hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quy định bổ sung đường bay mới vào các nhóm cự ly bay thông dụng trước thời điểm hãng kê khai giá với Cục Hàng không Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực từ 1-7-2019.