Nhiều phụ huynh thời điểm này cảm thấy khá hồi hộp và lo lắng. Đa số họ mong điểm chuẩn lớp 10 các trường sẽ "hạ nhiệt" so với năm ngoái để con có thể đậu được vào nguyện vọng 1.
Một phụ huynh tại Gò Vấp chia sẻ, điểm thi lớp 10 của con là 21,25 điểm, vừa bằng điểm lớp 10 nguyện vọng 1 của Trường THPT Võ Trường Toản (quận 12) của năm học 2023-2024.
“Năm nay, điểm nguyện vọng 1 của trường này chỉ cần nhích lên 0,25 điểm là con sẽ rớt. Tôi lo quá, chỉ mong điểm sẽ giữ nguyên như năm ngoái” – vị này nói thêm.
Tương tự, chị PT có con đăng ký nguyện vọng 1 vào Trường THPT Trần Hưng Đạo, quận Gò Vấp cũng hồi hộp trước giờ TP.HCM công bố điểm chuẩn lớp 10.
“Tôi hoan nghênh việc Sở GD&ĐT công bố điểm chuẩn lớp 10 sớm hơn 1 tuần so với kế hoạch. Bởi điều này giúp chúng tôi giải tỏa được những áp lực, rút ngắn được khoảng thời gian đợi chờ ngóng trông” – chị T nói.
Con chị T đạt được 19,75 điểm. So với điểm chuẩn nguyện vọng 1 của của trường này năm ngoái vẫn thiếu gần 1 điểm. Phổ điểm môn Toán năm nay khá thấp, số điểm giỏi các môn giảm, tôi hy vọng điểm chuẩn lớp 10 sẽ hạ để con có thể đậu vào ngôi trường mơ ước.
Lê Kim Nhật Minh, cựu học sinh Trường THCS Nguyễn Hiền, quận 12 cho biết, em đạt được 22 điểm trong kỳ thi lớp 10 vừa rồi.
“Em đặt nguyện vọng 1 vào Trường THPT Võ Trường Toản. So với mức điểm chuẩn lớp 10 của trường năm ngoái, em dư điểm đậu. Vì thế, em hy vọng điểm chuẩn năm nay vào trường sẽ giữ nguyên hoặc trong trường hợp có tăng chỉ tăng khoảng 0,25” – Minh nói.
Trước đó, vào ngày 19-6, Sở GD&ĐT TP.HCM đã công bố điểm thi lớp 10 và phổ điểm từng môn của hơn 98.000 thí sinh dự thi.
Với công thức tính điểm xét tuyển là tổng ba môn Toán, Văn và tiếng Anh, trong hơn 98.000 thí sinh dự thi có 31.888 em đạt mức 20 điểm trở lên, chiếm 32,24% trong tổng số thí sinh dự thi.
Trong đó, số thí sinh có mức điểm từ 20-21,75 điểm là 13.909 thí sinh, tỷ lệ 14,06%.
Số thí sinh có mức điểm từ 22-24,75 điểm là 14.589 thí sinh, tỷ lệ 14,75%.
Số thí sinh từ 25 điểm trở lên chiếm tỉ lệ 3,42% số thí sinh dự thi.
Số thí sinh từ 27 điểm trở lên là hơn 200 thí sinh.
Số thí sinh đạt từ 28 điểm trở lên là 22 thí sinh. So với năm trước, mức điểm giỏi năm nay giảm. Năm 2023, ở hệ thường, TP có 1.012 thí sinh đạt từ 27 điểm trở lên.
Bên cạnh đó, thí sinh có mức điểm từ 11 đến 15 là 24.680. Tổng số thí sinh có điểm từ 15 đến 20 điểm là 38.470. Trong đó mức điểm nhiều thí sinh đạt được nhất là 17,75 điểm (gần 2.000 em).
Với số điểm trên, nhiều chuyên gia trong ngành giáo dục nhận định điểm chuẩn lớp 10 các trường sẽ giảm ít nhất 0,5 điểm.
Kỳ thi lớp 10 của TP.HCM diễn ra hôm 6 và 7-6 với hơn 98.000 thí sinh, cạnh tranh 77.300 suất học.
Điểm chuẩn lớp 10 tại TP.HCM trong hai năm qua:
STT | Tên trường | 2022 | 2023 |
Quận 1 | |||
1 | Trưng Vương | 21 | 21,5 |
2 | Bùi Thị Xuân | 22.25 | 23,5 |
3 | Ten Lơ Man | 17,75 | 18,25 |
4 | Năng khiếu TDTT | 12 | 13,5 |
5 | Lương Thế Vinh | 21 | 20,25 |
Quận 3 | |||
6 | Lê Qúy Đôn | 22,25 | 23,25 |
7 | Nguyễn Thị Minh Khai | 23,25 | 24,25 |
8 | Lê Thị Hồng Gấm | 13,5 | 14,25 |
9 | Marie Curie | 19,5 | 20 |
10 | Nguyễn Thị Diệu | 16 | 15,5 |
Quận 4 | |||
11 | Nguyễn Trãi | 13 | 13,25 |
12 | Nguyễn Hữu Thọ | 15 | 16,25 |
Quận 5 | |||
13 | Trung học Thực hành ĐH Sài Gòn | 20,75 | 21,75 |
14 | Hùng Vương | 18,25 | 19,25 |
15 | Trung học thực hành – ĐHSP | 19,75 | 22,5 |
16 | Trần Khai Nguyên | 20,25 | 21,25 |
17 | Trần Hữu Trang | 14 | 14,25 |
Quận 6 | |||
18 | Mạc Đĩnh Chi | 22,75 | 23,25 |
19 | Bình Phú | 19,5 | 21 |
20 | Nguyễn Tất Thành | 16,75 | 17,75 |
21 | Phạm Phú Thứ | 15 | 15,5 |
Quận 7 | |||
22 | Lê Thánh Tôn | 17 | 18,5 |
23 | Tân Phong | 13,5 | 13,75 |
24 | Ngô Quyền | 19,75 | 20,25 |
25 | Nam Sài Gòn | 18,75 | 20,25 |
Quận 8 | |||
26 | Lương Văn Can | 12 | 13,5 |
27 | Ngô Gia Tự | 12,5 | 12 |
28 | Tạ Quang Bửu | 15 | 14,25 |
29 | Nguyễn Văn Linh | 10,5 | 11,25 |
30 | Võ Văn Kiệt | 16 | 16,25 |
31 | Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định | 13 | 13,25 |
TP Thủ Đức | |||
32 | Giồng Ông Tố | 17,5 | 18,5 |
33 | Thủ Thiêm | 13,75 | 14,5 |
34 | Nguyễn Huệ | 15,5 | 17 |
35 | Phước Long | 16,75 | 18,5 |
36 | Long Trường | 11 | 12,25 |
37 | Nguyễn Văn Tăng | 10,75 | 11,75 |
38 | Dương Văn Thì | 14 | 16,25 |
39 | Nguyễn Hữu Huân | 23,25 | 23,75 |
40 | Thủ Đức | 20,5 | 21,5 |
41 | Tam Phú | 17,25 | 19 |
42 | Hiệp Bình | 14,5 | 15 |
43 | Đào Sơn Tây | 12 | 12,75 |
44 | Linh Trung | 14,5 | 15,5 |
45 | Bình Chiểu | 12,5 | 13,25 |
Quận 10 | |||
46 | Nguyễn Khuyến | 17,5 | 19,5 |
47 | Nguyễn Du | 20,5 | 21,25 |
48 | Nguyễn An Ninh | 14,75 | 15 |
49 | THCS – THPT Diên Hồng | 14 | 15,25 |
50 | THCS – THPT Sương Nguyệt Ánh | 13,75 | 13,5 |
Quận 11 | |||
51 | Nguyễn Hiền | 18,5 | 19 |
52 | Trần Khởi Nghĩa | 16 | 17 |
53 | Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 15,75 | 15,5 |
Quận 12 | |||
54 | Võ Trường Toản | 20,75 | 21,25 |
55 | Trường Chinh | 17,75 | 18,25 |
56 | Thạnh Lộc | 16 | 16,5 |
Quận Bình Thạnh | |||
57 | Thanh Đa | 14,75 | 14,75 |
58 | Võ Thị Sáu | 19,75 | 21 |
59 | Gia Định | 23 | 24,5 |
60 | Phan Đăng Lưu | 14,5 | 15,75 |
61 | Trần Văn Giàu | 15,75 | 17,25 |
62 | Hoàng Hoa Thám | 18,5 | 19,25 |
Quận Gò Vấp | |||
63 | Gò Vấp | 16,5 | 17,25 |
64 | Nguyễn Công Trứ | 20 | 21,25 |
65 | Trần Hưng Đạo | 19,5 | 20,5 |
66 | Nguyễn Trung Trực | 17 | 18,25 |
Quận Phú Nhuận | |||
67 | Phú Nhuận | 22,5 | 23,5 |
68 | Hàn Thuyên | 15,25 | 15,25 |
Quận Tân Bình | |||
69 | Tân Bình | 19 | 20,25 |
70 | Nguyễn Chí Thanh | 20 | 20,25 |
71 | Nguyễn Thượng Hiền | 24,25 | 25,5 |
72 | Nguyễn Thái Bình | 17,75 | 17,25 |
Quận Tân Phú | |||
73 | Trần Phú | 22,75 | 23,5 |
74 | Tây Thạnh | 21 | 21,75 |
75 | Lê Trọng Tấn | 19 | 20,25 |
Quận Bình Tân | |||
76 | Vĩnh Lộc | 16,25 | 17 |
77 | Nguyễn Hữu Cảnh | 17,5 | 19 |
78 | Bình Hưng Hòa | 17,25 | 18,25 |
79 | Bình Tân | 14,5 | 15,25 |
80 | An Lạc | 15 | 15,75 |
Huyện Bình Chánh | |||
81 | Bình Chánh | 11 | 12. |
82 | Tân Túc | 12 | 12,75 |
83 | Vĩnh Lộc B | 13,5 | 14,25 |
84 | Năng khiếu TDTT Bình Chánh | 11 | 11,5 |
85 | Phong Phú | 10,5 | 11 |
86 | Lê Minh Xuân | 14 | 13,25 |
87 | Đa Phước | 10,5 | 10,5 |
Huyện Cần Giờ | |||
88 | THCS- THPT Thạnh An | 10,5 | 10,5 |
89 | Bình Khánh | 10,5 | 10,5 |
90 | Cần Thạnh | 10,5 | 10,5 |
91 | An Nghĩa | 10,5 | 10,5 |
Huyện Củ Chi | |||
92 | Củ Chi | 15 | 14,75 |
93 | Quang Trung | 12 | 11,25 |
94 | An Nhơn Tây | 10,5 | 10,5 |
95 | Trung Phú | 12,75 | 14,75 |
96 | Trung Lập | 10,5 | 10,5 |
97 | Phú Hòa | 12 | 12 |
98 | Tân Thông Hội | 13 | 14 |
Huyện Hóc Môn | |||
99 | Nguyễn Hữu Cầu | 22 | 23 |
100 | Lý Thường Kiệt | 19 | 19,75 |
101 | Bà Điểm | 17,75 | 18,75 |
102 | Nguyễn Văn Cừ | 14,5 | 15 |
103 | Nguyễn Hữu Tiến | 17 | 18 |
104 | Phạm Văn Sáng | 15,5 | 16,25 |
105 | Hồ Thị Bi | 15 | 16,5 |
Huyện Nhà Bè | |||
106 | Long Thới | 12,75 | 12,75 |
107 | Phước Kiển | 12 | 11,25 |
108 | Dương Văn Dương | 13 | 13 |