Cụ thể, trình độ giáo viên dạy tiếng Anh bậc tiểu học, trung học cơ sở phải đạt tối thiểu cấp độ 4/6 do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu (KNLNN) đã ban hành; giáo viên tiếng Anh bậc trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp phải đạt cấp độ 5/6.
Ngày 29.7, Sở GD-ĐT TP.HCM công bố bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ tiếng Anh theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung châu Âu (CEFR). Với những quy định trình độ này, Sở yêu cầu các quận, huyện định hướng để giáo viên bồi dưỡng năng lực.
Bảng tham chiếu:
Cấp độ (CEFR) | IELTS | TOEFL iBT | FCE | TOEIC (4 kỹ năng) | GHI CHÚ | ||
Nghe và Đọc | Nói | Viết | |||||
A1 | 2 | 0 | 120 | 50 | 30 | ||
A2 | 3 | 40 | 35 | 225 | 70 | 50 | |
B1 | 4.5 | 45 | 45 | 450 | 105 | 90 | |
B2 | 5.5 | 61 | 60 | 600 | 140 | 130 | Chuẩn đối với giáo viên tiểu học, THCS |
C1 | 6.5 | 90 | 80 | 850 | 170 | 165 | Chuẩn đối với giáo viên THPT, GDTX, CĐ, TCCN |
Theo B.Thanh (TNO)