Bộ Công an vừa công bố dự thảo thông tư liên tịch lần 2 quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa (gọi tắt là tài liệu).
Thông tư áp dụng đối với các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Bị can được quyền đọc, chép tài liệu buộc tội. (Ảnh minh họa)
Bị can phải được thông báo
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án phải bảo đảm cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thực hiện quyền được đọc, ghi chép bản sao tài liệu.
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý, giải quyết vụ án khi giao bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố, bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải thông báo, giải thích cho họ được biết về quyền được đọc, ghi chép bản sao tài liệu từ sau khi kết thúc điều tra khi họ có yêu cầu.
Về phía bị can, khi có yêu cầu được đọc, ghi chép tài liệu phải có văn bản yêu cầu và gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án.
Trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ các thông tin của bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đã bị khởi tố hình sự, các tài liệu cần đọc, ghi chép, địa chỉ liên lạc và điện thoại liên hệ,…
Đối với bị can đang bị tạm giam thì văn bản yêu cầu được gửi cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án thông qua cơ sở giam giữ.
Đọc, chép tối đa hai lần/ngày
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý, giải quyết vụ án trực tiếp giao bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân để đọc, ghi chép.
Đối với bị can bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công thụ lý, giải quyết vụ án phải cung cấp bút viết và giấy để bị can ghi chép. Sau khi hết thời gian đọc, ghi chép, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thu lại bút viết, bị can được tự quản lý phần giấy tờ do mình đã ghi chép.
Thời hạn cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được đọc, ghi chép tài liệu mỗi lần không quá hai giờ, trong một ngày không quá hai lần.
Bảy trường hợp bị từ chối
Cơ quan có thẩm quyền phải từ chối việc cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được đọc, ghi chép tài liệu trong các trường hợp sau:
1. Các tài liệu liên quan đến bí mật nhà nước; bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật gia đình của người tham gia tố tụng đã yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giữ bí mật theo quy định của BLTTHS và các quy định của pháp luật có liên quan;
Các thông tin, tài liệu mà người tham gia tố tụng là người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giữ bí mật;
2. Các quyết định, lệnh, văn bản tố tụng đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao cho bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS;
3. Có căn cứ xác định bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, dữ liệu điện tử, đồ vật của vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này;
4. Có căn cứ xác định bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tiết lộ thông tin vụ án, bí mật điều tra mà mình biết; sử dụng tài liệu đã được đọc, ghi chép vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
5. Khi chưa kết thúc điều tra vụ án, phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại vụ án, tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
6. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ điều tra; đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ điều tra đối với bị can; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
7. Bị can là người có nhược điểm về thể chất hoặc có nhược điểm về tâm thần mà không thể tự bào chữa.