Mua và sử dụng bằng lái xe giả bị xử lý sao?

(PLO)- Bằng lái xe máy không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp là bằng lái xe giả. Khi sử dụng bằng lái giả sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

Do sợ thi rớt bằng lái xe máy nên tôi được một người quen giới thiệu mua và sử dụng bằng lái xe máy.

Xin hỏi, mua và sử dụng bằng lái xe máy có vi phạm không, nếu vi phạm thì bị xử phạt thế nào?

Bạn đọc Phúc Thịnh (TP.HCM)

Mua và sử dụng bằng lái xe giả là hành vi vi phạm pháp luật.
Mua và sử dụng bằng lái xe giả là hành vi vi phạm pháp luật. Ảnh: HUỲNH THƠ

Luật sư Phan Mậu Ninh, Đoàn Luật sư TP.HCM trả lời: Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe (bằng lái xe) phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Trường hợp người điều khiển xe máy sử dụng bằng lái xe không phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp tức là bằng lái xe giả. Hành vi sử dụng bằng lái xe giả là hành vi vi phạm pháp luật.

Người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019 (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021).

Cụ thể, phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Phạt tiền từ 4-5 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô 3 bánh khi thực hiện hành vi sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị áp dụng bổ sung tịch thu bằng lái xe máy không do cơ quan có thẩm quyền cấp này.

Ngoài ra, người có hành vi sử dụng bằng lái xe giả còn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 BLHS 2015 (sửa đổi 2017).

Mức xử phạt thấp nhất đối với tội này là phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 3-7 năm tù…

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm