Số liệu từ Bộ Công, tính đến ngày 20-10, cả nước đã có gần 11,2 triệu tài khoản định danh điện tử được phê duyệt (trong đó mức 1 là gần 153.000 tài khoản, mức 2 là hơn 11 triệu tài khoản).
Cơ quan chức năng cũng duyệt tích hợp thông tin Bảo hiểm y tế cho hơn 1 triệu tài khoản định danh, thông tin Giấy phép lái xe cho 200.000 tài khoản.
Về hiệu quả, số lượng sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ nộp hồ sơ trực tuyến đến nay đã đạt 30.000 lượt đăng nhập.
Người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử để khám chữa bệnh. Ảnh: UYÊN TRANG |
Cũng theo Bộ Công an, kể từ ngày 20-10, Nghị định số 59/2022 quy định về định danh và xác thực điện tử chính thức có hiệu lực thi hành.
Tài khoản định danh điện tử có hai mức độ. Mức độ 1 bao gồm các thông tin: số định danh cá nhân, họ tên, ngày/tháng/năm sinh, giới tính và ảnh chân dung. Mức độ 2 bao gồm các thông tin như mức độ 1 và vân tay.
Để sử dụng tài khoản định danh điện tử đạt hiệu quả, Điều 13 Nghị định 59/2022 nêu tám nội dung sau để công dân lưu ý khi cài đặt, sử dụng tài khoản này trên môi trường điện tử:
1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 có giá trị chứng minh các thông tin đã được cập nhật trong tài khoản của chủ thể, để thực hiện các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ CCCD trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ CCCD; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
6. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.