Thượng tá Nguyễn Đức Nghiệm. Ảnh: NGÂN NGA
Phó trưởng Đoàn chuyên trách Đoàn đại biểu Quốc hội Văn Thị Bạch Tuyết. Ảnh: NGÂN NGA
Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh (trích dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam) 1. Bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố theo quy định của BLTTHS khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn. 2. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự; người được tạm hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc giải quyết vụ án, thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định pháp luật thi hành án dân sự khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 6. Người chưa chấp hành quyết định xử phạt phi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,4,5,6 hoặc 7 Điều 4 của luật này. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp phía nước ngoài cho phép nhập cảnh và chữa bệnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. |