TP.HCM ban hành bảng giá đất áp dụng từ ngày 1-1-2026

(PLO)- HĐND TP.HCM thống nhất thông qua Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1-1-2026 trên địa bàn. Trong đó, giá đất nông nghiệp cao nhất là 1,44 triệu đồng/m2.

Nội dung trên được HĐND TP.HCM khóa X thống nhất thông qua tại kỳ họp thứ Bảy, diễn ra chiều 26-12, cụ thể tại Nghị quyết ban hành quy định Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1-1-2026 trên địa bàn TP.HCM.

Việc thiết lập bảng giá đất lần đầu để công bố áp dụng từ ngày 1-1-2026 là một nhiệm vụ trọng yếu và cấp bách đối với TP.HCM. Nhu cầu này không chỉ xuất phát từ quy định bắt buộc của Luật Đất đai năm 2024 mà còn phản ánh yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý đất đai và sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của địa phương.

Đồng thời, đảm bảo sự thống nhất, xuyên suốt trong việc quản lý đất đai toàn TP, hoàn thiện hơn về những hạn chế còn tồn tại trong các Bảng giá các loại đất riêng biệt ở các 3 địa phương trước khi sáp nhập.

Đại biểu biểu quyết thông qua dự thảo Nghị quyết ban hành quy định Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1-1-2026 trên địa bàn TP.HCM. Ảnh: THANH THÙY

Đất nông nghiệp cao nhất 1,44 triệu đồng/m²

Theo đó, HĐND quyết nghị, đất nông nghiệp tại TP.HCM chia làm bốn khu vực có mức giá và hệ số khác nhau.

Đối với giá đất trồng cây hằng năm cao nhất 1,2 triệu đồng/m², thấp nhất 300.000 đồng/m²; đất trồng cây lâu năm cao nhất 1,44 triệu đồng/m², thấp nhất 370.000 đồng/m².

Đất rừng sản xuất tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.

Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất.

Đất nuôi trồng thủy sản tính bằng giá đất trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.

Đất chăn nuôi tập trung được tính bằng 150% đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí.

Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m2.

Giá đất ở cao nhất là 687,2 triệu đồng/m²

Giá đất ở chia làm bốn vị trí, trong đó, giá đất ở vị trí 2 được tính bằng 50% của vị trí 1; giá đất ở vị trí 3 được tính bằng 80% của vị trí 2; giá đất ở vị trí 4 được tính bằng 80% của vị trí 3.

Trường hợp các vị trí nêu trên có độ sâu tính từ mép trong của đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100 m trở lên so với mặt tiền đường thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí.

Với đất ở, tại khu vực 1 là TP.HCM cũ, giá đất ở cao nhất được đề xuất là 687,2 triệu đồng/m², áp dụng cho các tuyến đường Đồng Khởi, đường Nguyễn Huệ, đường Lê Lợi.

Mức giá thấp nhất là 2,3 triệu đồng/m² (khu dân cư Thiềng Liềng). Đường Trần Bình Trọng có mức điều chỉnh tăng cao nhất, gấp 1,65 lần so với giá cũ.

Tại khu vực 2 (tỉnh Bình Dương cũ), mức giá đất ở cao nhất là 89,6 triệu đồng/m² (đường Bác Sĩ Yersin, đường Bạch Đằng); giá thấp nhất là 1,3 triệu đồng/m².

Khu vực này có tuyến đường ghi nhận hệ số tăng cao nhất lên tới hơn 8 lần so với bảng giá hiện hành (đường ĐH.505, đoạn từ Cầu Lễ Trang đến đường ĐH.507).

Tại khu vực 3 (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũ), giá đất ở cao nhất gần 149,9 triệu đồng/m² (đường Thùy Vân) và thấp nhất là hơn 1,8 triệu đồng/m².

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm

Đọc nhiều
Tiện ích
Tin mới